1. Gỏi lê – củ cải
Củ cải (200g): tính bình, hơi mát; có công năng thanh nhiệt giải độc, kiện tỳ tiêu thực, hóa đàm trị ho, thuận khí lợi tiện, sinh tân giải khát, bổ trung an tạng… Hàm lượng vitamin C trong củ cải nhiều hơn các rau quả khác, củ cải cũng chứa nhiều vitamin A, C và Ca, P, Fe… Trong củ cải còn chứa nhiều enzyme trợ giúp tiêu hóa và thúc đẩy nhu động đường ruột, tinh dầu sinapine tăng sự thèm ăn, nó còn có tác dụng ức chế đối với liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, phế khuẩn, que khuẩn…
Lê (150g): tính hơi mát, vị ngọt. Công năng sinh tân giải khát, nhuận táo hóa đàm, nhuận trường thông tiện. Chủ yếu dùng chữa bệnh nhiệt thương tân, tâm phiền miệng khát, phế táo ho khan, họng khô lưỡi táo… Lê còn có công hiệu thanh nhiệt, trấn tĩnh an thần. Có hiệu nghiệm điều trị tốt đối với tăng huyết áp, bệnh tim mạch, miệng khát táo bón, váng đầu hoa mắt, mất ngủ mơ nhiều…
Gừng tươi, muối, dầu mè, dấm, bột nêm với mỗi thứ vừa đủ.
Củ cải gọt vỏ rửa sạch, thái sợi, trụng qua nước sôi, vớt ra sử dụng sau. Lê rửa sạch gọt vỏ thái sợi, bỏ chung với củ cải, thêm bột nêm, muối, gừng băm, tất cả trộn đều thì hoàn tất.
Bài thuốc này có tác dụng thanh nhiệt hóa đàm tiêu thực.
Củ cải
2. Chè bách hợp
Bách hợp (10g): tính hơi đắng, vị ngọt; vào kinh tâm và phế. Công năng dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế giải khát, ninh tâm an thần. Có tác dụng điều trị nhất định đối với ho lâu ngày do bệnh lao, mất ngủ mộng nhiều. Thời tiết thu táo, dùng nhiều bách hợp, sẽ có tác dụng nhuận táo nhất định.
Gạo tẻ (100g): tính bình, vị ngọt; Vào kinh tỳ và vị. Công năng bổ trung ích khí, kiện tỳ hòa vị, trừ phiền khát.
Đường phèn (vừa đủ): vị ngọt, tính bình; vào kinh tỳ và phế. Bổ trung ích khí, hòa vị nhuận phế, trị ho hóa đàm, dưỡng âm trị mồ hôi.
Bách hợp, gạo tẻ lần lượt rửa sạch, sử dụng sau. Hai thứ cùng cho vào nồi, đổ nước vừa đủ ninh chè, nêm đường phèn thì hoàn tất.
Bài thuốc dưỡng âm thanh nhiệt, trị ho trừ phiền. Người ho đàm do phong hàn không thích hợp dùng bách hợp; người trung khí hư hàn hoặc đại tiểu tiện lỏng cũng không thích hợp dùng.
Chè Bách Hợp
3. Canh xương sườn bạch quả
Xương sườn (500g): tính bình, vị ngọt, mặn; vào kinh tỳ và vị, thận. Tư âm nhuận táo, ích tinh điền tủy, bổ khí. Dùng cho người bệnh lâu hoặc thể chất hư nhược, nhuận phế trị ho, đồng thời có tác dụng bổ trung ích khí.
Bạch quả (20g): tính bình, vị ngọt, đắng, chát; có ít độc; vào kinh phế. Công năng liễm phế định suyễn, chữa đới trọc, cô nước tiểu. Dùng chữa các chứng đàm nhiều ho suyễn, đái dầm, tiểu nhiều… Y học hiện đại nghiên cứu cho rằng, bạch quả có tác dụng chống vi khuẩn lao và các vi khuẩn khác.
Canh xương sườn bạch quả thích hợp dùng cho trẻ ho khạc, đàm nhiều khí suyễn
Rượu, hành, gừng, muối, bột nêm mỗi thứ vừa đủ.
Xương sườn sau khi rửa sạch, trụng qua nước sôi, vớt ra, để ráo nước. Đổ nước vừa đủ vào nồi, thêm rượu, hành, gừng ninh với lửa nhỏ trong 1 giờ; thêm bạch quả, muối, bột nêm ninh thêm 15 phút thì hoàn tất.
Bài thuốc này trị ho, hóa đàm, bình suyễn.
Thích hợp dùng cho chứng trẻ ho khạc, đàm nhiều khí suyễn. Ăn nhiều bạch quả dễ gây ngộ độc, nên chú ý.
4. Chè củ mài – hạnh nhân
Củ mài (hoài sơn 100g): tính bình, vị ngọt; công năng kiện tỳ, bổ phế, cố thận, ích tinh. Đối với các chứng phế hư ho khạc, tỳ hư tiết tả, thận hư di tinh, đới hạ và tiểu nhiều… đều có công hiệu bổ ích. Ngoài ra, củ mài còn có công hiệu tư dưỡng cơ da, làm đẹp, bổ trung ích khí, kiện não, tăng trí nhớ.
Gạo (100g): tính bình, vị ngọt; vào kinh tỳ và vị. Bổ trung ích khí, kiện tỳ hòa vị, trừ phiền khát.
Hạnh nhân (20g): thuốc trị ho hóa đàm thường dùng. Hạnh nhân có công hiệu nhuận phu dưỡng nhan. Mùa thu táo, dùng ít hạnh nhân, thêm tang diệp (lá dâu) và đường phèn sắc uống, còn đạt tác dụng dự phòng thu táo (mùa thu hanh khô).
Đường đỏ (vừa đủ): vị ngọt, tính ấm; vào kinh tỳ, vị, can. Bổ trung ấm can, hòa huyết hóa ứ, điều kinh, hòa vị giáng nghịch.
Củ mài rửa sạch gọt vỏ thái lát; hạnh nhân lột vỏ rửa sạch; gạo tẻ vo sạch sử dụng sau. Các vật liệu cùng cho vào nồi, đổ nước vừa đủ ninh chè, khi gần chín nêm đường đỏ.
Bài thuốc này có công hiệu tuyên phế trị ho, bổ trung ích khí.
Dùng nhiều củ mài có ích sức khỏe, thông minh sáng mắt. Hạnh nhân loại ngọt không có vị đắng, người phế âm bất túc, ho lâu do phế khí hư nhược có thể dùng thường xuyên.
Chè củ mài
5. Chè ngân nhĩ nấu lê
Ngân nhĩ (nấm tuyết 10g): còn gọi là bạch mộc nhĩ, mệnh danh “quán quân của nấm”. Ngân nhĩ tính bình không độc, tư âm nhuận phế, ích vị sinh tân; vừa là thức ăn dinh dưỡng tư bổ, vừa là thuốc bổ phò chánh cường tráng. Còn có tác dụng bổ tỳ khai vị, ích khí thanh trường.
Lê (100g): tính hơi mát, vị ngọt; công năng sinh tân giải khát, nhuận táo hóa đàm, nhuận trường thông tiện. Chủ yếu dùng chữa bệnh nhiệt thương tân, tâm phiền miệng khát, phế táo ho khan, họng khô lưỡi táo… Lê còn có công hiệu thanh nhiệt, trấn tĩnh an thần. Có hiệu nghiệm điều trị tốt đối với tăng huyết áp, bệnh tim mạch, miệng khát táo bón, váng đầu hoa mắt, mất ngủ mơ nhiều…
Đường phèn (vừa đủ): tính bình, vị ngọt; vào kinh tỳ và phế. Bổ trung ích khí, nhuận phế hòa vị, trị ho hóa đàm, dưỡng âm cầm mồ hôi.
Lê rửa sạch gọt vỏ bỏ hột, thái lát to; ngân nhĩ dùng nước ấm rửa sạch. Lê và ngân nhĩ cùng cho vào nồi đun sôi đến đặc, nêm đường phèn, hòa tan thì dùng.
Bài thuốc này tư âm nhuận phế, trị ho tan đàm.
Thích hợp dùng cho chứng ho khan do phế âm hư. Kiêng dùng khi ho khạc phong hàn. Lê mang tính hàn, người tỳ hư tiêu lỏng dùng thận trọng.
LY.DS. BÀNG CẨM